Tổng cục Hải quan ban hành Công văn 2733/TCHQ-GSQL hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Thông tư 38/2015/TT-BTC . Cụ thể như sau:
1.  Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu  giữ tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu
Thông tư 38/2015/TT-BTC về thuế và hải quan 
2.  Kiểm tra các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp
1.  Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu  giữ tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu
Hiện  nay, Tổng cục Hải quan đang trong giai đoạn hoàn thiện chức năng của Hệ thống xử  lý dữ liệu điện tử hải quan đáp ứng việc lựa chọn hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu  phải kiểm tra trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ tại kho, bãi, cảng,  khu vực cửa khẩu; ghi nhận kết quả kiểm tra và cập nhật kết quả kiểm tra khi  người khai hải quan đăng ký chính thức tờ khai liên quan đến hàng hóa đã soi  chiếu.
Bên  cạnh đó, Tổng cục Hải quan đang rà soát, bố trí lại hệ thống máy soi container  để phục vụ cho việc kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình xếp,  dỡ, vận chuyển, lưu giữ tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu.
Sau  khi hoàn thiện các chức năng của Hệ thống, Tổng cục Hải quan sẽ thông báo thời  điểm áp dụng chính thức việc kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá  trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu.
|  | 
| Thông tư 38/2015/TT-BTC về thuế và hải quan | 
2.  Kiểm tra các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp
Căn  cứ vào phương thức nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định tại khoản  2 Điều 3 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện như  sau:
a)  Trường hợp nộp bằng phương thức điện tử
Trong  thời gian Tổng cục Hải quan hoàn thiện chức năng tiếp nhận các chứng từ thuộc hồ  sơ hải quan thông qua Hệ thống e-Customs, nếu người khai hải quan sử dụng nghiệp  vụ HYS trên Hệ thống VNACCS để gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đến cơ quan  Hải quan thì công chức kiểm tra hồ sơ căn cứ vào tiêu chí “Số đính kèm khai báo  điện tử” trên thông tin tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu để truy xuất các chứng từ  thuộc bộ hồ sơ hải quan trên Hệ thống VNACCS (sử dụng nghiệp vụ IHY và MSC).
Công  chức hải quan căn cứ các chứng từ đã được truy xuất, in các chứng từ để thực  hiện kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định. Trường hợp cần bổ sung thêm các  chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, công chức kiểm tra hồ sơ thông báo cho người khai  hải quan bằng “Chỉ thị của hải quan” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 mã A.
Sau  khi thực hiện kiểm tra, thực hiện lưu trữ chứng từ dưới dạng điện tử và bản in  để thực hiện các nghiệp vụ tiếp theo (nếu có).
b)  Trường hợp nộp chứng từ giấy
Trường  hợp người khai hải quan lựa chọn nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan dưới dạng  chứng từ giấy trực thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, công chức kiểm  tra hồ sơ tiếp nhận các chứng từ và thực hiện việc kiểm tra hồ sơ theo quy định  hiện hành.
3.  Kiểm tra thực tế hàng hóa
Việc  kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điều 29 Thông tư số  38/2015/TT-BTC. Sau khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức phải ghi kết quả  kiểm tra trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo Mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V  Thông tư số 38/2015/TT-BTC, đồng thời cập nhật các thông tin tương ứng vào Hệ  thống. Phiếu ghi kết quả kiểm tra được lập thành 01 bản, có đại diện của người  khai hải quan ký, ghi ngày tháng năm xác nhận và do cơ quan Hải quan lưu.
Việc  kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai  hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 29 Thông tư số  38/2015/TT-BTC.
4.  Về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất  khẩu
a)  Thực hiện theo quy định tại mục 6 Chương III Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày  21/01/2015 và Chương III Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài  chính, cơ quan hải quan không yêu cầu người khai hải quan thực hiện các thủ tục  sau:
a.1)  Thủ tục thông báo, tiếp nhận hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công;
a.2)  Thủ tục thông báo, tiếp nhận và điều chỉnh định mức gia công, SXXK quy định;
a.3)  Thủ tục thông báo, tiếp nhận mã nguyên liệu, vật tư; mã sản phẩm xuất khẩu và  không phải khai báo mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm xuất khẩu trên tờ khai  hải quan;
a.4)  Thủ tục phê duyệt văn bản đề nghị phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư; máy  móc, thiết bị thuê, mượn theo chỉ định của bên đặt gia công sau khi hợp đồng gia  công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện;
b)  Việc báo cáo quyết toán được thực hiện theo quy định tại Điều 60 Thông tư số  38/2015/TT-BTC.
Lưu  ý:
b.1)  Đối với doanh nghiệp chế xuất; cơ quan hải quan không yêu cầu doanh nghiệp nộp  báo cáo quyết toán quý I năm 2015.
b.2)  Đối với các hợp đồng gia công đã được thông báo cho cơ quan hải quan và tờ khai  hải quan nhập sản xuất xuất khẩu đã đăng ký trước ngày 01/4/2015 (ngày hiệu lực  của Thông tư số 38/2015/TT-BTC) nhưng chưa báo cáo quyết toán thì việc báo cáo  quyết toán thực hiện theo quy định tại Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
c)  Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc hướng dẫn  tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động gia công, nhập nguyên liệu sản xuất hàng  xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất thực hiện việc lập và lưu trữ chứng từ hạch  toán kế toán theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán và  nguyên tắc quy định tại Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Lưu ý việc chốt số  liệu tồn đầu kỳ đối với nguyên liệu, vật tư và hàng hóa xuất khẩu theo mẫu số  15/BCQT/GSQL Phụ lục V ban hành theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
5.  Biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
Hiện  nay, Tổng cục Hải quan đang trong giai đoạn hoàn thiện chức năng của Hệ thống xử  lý dữ liệu điện tử hải quan đáp ứng việc quản lý, trao đổi thông tin hàng hóa  vận chuyển chịu sự giám sát hải quan giữa Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận  chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến. Trong khi chưa có hệ  thống hỗ trợ, Tổng cục Hải quan hướng dẫn các đơn vị sử dụng Biên bản bàn giao  theo mẫu số 10/BBBG/GSQL ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC như  sau:
a)  Công việc của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi:
a.1)  Niêm phong hải quan theo quy định và lập Biên bản bàn giao: 02 bản. Trường hợp  hàng hóa thuộc diện không thể niêm phong, công chức hải quan ghi rõ trên Biên  bản bàn giao tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu và chụp ảnh nguyên trạng  hàng hóa kèm theo Biên bản bàn giao (nếu cần).
a.2)  Giao người khai hải quan 01 Biên bản bàn giao, niêm phong hồ sơ hải quan trong  trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy;
a.3)  Lưu 01 Biên bản bản giao, tổ chức theo dõi, quản lý việc hồi báo Biên bản bàn  giao theo quy định tại Điều 51 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
b)  Công việc của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến:
b.1)  Tiếp nhận hàng hóa do người khai hải quan xuất trình;
b.2)  Kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan (nếu có), đối chiếu với thông tin trên  Biên bản bàn giao;
b.3)  Ký xác nhận Biên bản bàn giao, fax Biên bản bàn giao cho Chi cục Hải quan nơi  hàng hóa vận chuyển đi trong ngày và lưu hồ sơ;
b.4)  Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi thực hiện việc truy tìm  hàng hóa trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển mà chưa đến địa điểm đến.
6.  Sử dụng tờ khai hải quan điện tử
Cơ  quan Hải quan sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống để thực  hiện thủ tục hải quan và các thủ tục có liên quan, không được yêu cầu người khai  hải quan nộp tờ khai hải quan in.
7.  Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
a)  Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển bằng đường  biển, đường hàng không (bao gồm cả kho hàng không kéo dài), đối với trường hợp  đã có hệ thống thông tin giám sát hải quan kết nối với doanh nghiệp kinh doanh  kho, bãi, cảng: thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư số  38/2015/TT-BTC;
b)  Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển qua khu vực  cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, ga đường sắt liên vận quốc  tế; đường biển, đường hàng không; kho hàng không kéo dài, trường hợp chưa có hệ  thống kết nối với doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng thực hiện như sau:
b.1)  Nội dung kiểm tra:
Căn  cứ Danh sách container hoặc Danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo  vận chuyển in từ Hệ thống khai hải quan hoặc Cổng thông tin điện tử hải quan  (địa chỉ: www.customs.gov.vn) hoặc Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan do  người khai hải quan hoặc hãng tàu, đại lý hãng tàu trong trường hợp hãng tàu,  đại lý hãng tàu thay mặt người khai hải quan xuất trình (đối với hàng hóa xuất  khẩu), công chức giám sát sử dụng thiết bị đọc mã vạch hoặc nhập thông tin số tờ  khai trên Hệ thống (trường hợp chưa được trang bị máy đọc mã vạch) để kiểm tra  trạng thái tờ khai và lượng hàng trên tờ khai.
Đối  với Chi cục Hải quan đã được trang bị thiết bị đọc mã vạch, công chức giám sát  sử dụng thiết bị đọc mã vạch kiểm tra lần lượt từng vạch in trên Danh sách  container để kiểm tra, đối chiếu thông tin số hiệu container, số lượng container  trên Hệ thống với Danh sách container và đối chiếu với thực tế hàng hóa qua khu  vực giám sát.
Trường  hợp chưa được trang bị thiết bị đọc mã vạch, công chức giám sát nhập số tờ khai  hải quan vào Hệ thống để hiển thị các thông tin về số hiệu container, số lượng  container để kiểm tra, đối chiếu thông tin.
b.2)  Xử lý kết quả kiểm tra:
b.2.1)  Nếu kết quả kiểm tra phù hợp:
b.2.1.1)  Thực hiện niêm phong và lập Biên bản bàn giao (nếu có);
b.2.1.2)  Xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống:
-  Trường hợp sử dụng máy đọc mã vạch để kiểm tra từng container trên danh sách  container, Hệ thống tự động xác nhận hàng qua khu vực giám sát.
-  Trường hợp khác, công chức hải quan xác nhận trên hệ thống e-customs.
b.2.1.3)  Ký tên, đóng dấu công chức, ghi ngày, tháng, năm trên Danh sách container, Danh  sách hàng hóa (xác nhận từng container hoặc từng lần đưa hàng qua khu vực giám  sát theo đúng hướng dẫn chi tiết tại mẫu số 29/DSCT/GSQL và 30/DSHH/GSQL Phụ lục  V ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC), Thông báo phê duyệt khai báo vận  chuyển giao cho người khai hải quan hoặc hãng tàu, đại lý hãng tàu trong trường  hợp hãng tàu, đại lý hãng tàu thay mặt người khai hải quan xuất trình (đối với  hàng hóa xuất khẩu) để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng khi  đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hoặc xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất  khẩu.
Trường  hợp Chi cục Hải quan quản lý kho, bãi, cảng đã kết nối với hệ thống thông tin  quản lý hàng hóa của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng (như hệ thống TOPX  tại Cảng Cát Lái), công chức hải quan sử dụng phần mềm công nghệ để thông báo  cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng thông tin về số hiệu, số lượng  container được phép xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu hoặc được phép đưa  hàng nhập khẩu ra khỏi khu vực giám sát.
b.2.2)  Nếu kết quả kiểm tra không phù hợp (các thông tin trên danh sách container không  phù hợp với thông tin trên mã vạch), công chức hải quan:
b.2.2.1)  Trường hợp đã đọc mã vạch từng container, thực hiện hủy xác nhận trên Hệ  thống;
b.2.2.2)  Báo cáo Lãnh đạo Chi cục Hải quan xác minh làm rõ và xử lý theo quy định (nếu có  vi phạm), đồng thời thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng không  cho phép hàng qua khu vực giám sát hoặc xếp hàng lên phương tiện vận tải.
8.  Một số loại hình xuất khẩu, nhập khẩu khác
a)  Đối với trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa sau:
a.1)  Hàng quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi tổ chức, cá nhân Việt  Nam và ngược lại;
a.2)  Hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những  người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này;
a.3)  Hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại;
a.4)  Hàng hóa tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu của những cá nhân được Nhà nước Việt Nam  cho miễn thuế;
a.5)  Hàng mẫu không thanh toán;
a.6)  Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất, tạm nhập có thời hạn của cơ  quan, tổ chức, của người xuất cảnh, nhập cảnh;
a.7)  Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân;
a.8)  Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hóa mang theo người  của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế.
Khi  khai báo trên Hệ thống (trừ trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan  giấy), Chi cục Hải quan hướng dẫn người khai hải quan khai báo các chỉ tiêu theo  Phụ lục II Thông tư số 38/2015/TT-BTC, lưu ý phải khai đầy đủ thông tin một số  chỉ tiêu sau:
-  Mã loại hình: Tham khảo hướng dẫn về mã loại hình của Tổng cục Hải quan trên  website: www.customs.gov.vn (mã loại hình áp dụng chung cho khai hải quan điện  tử và khai trên tờ khai hải quan giấy);
-  Mã phân loại hàng hóa;
-  Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp;
-  Tổng trị giá hóa đơn và việc khai báo chi tiết tại từng dòng hàng. Đối với  trường hợp hàng hóa không có hóa đơn thì không phải khai các chỉ tiêu “số hóa  đơn”, “tổng trị giá hóa đơn”, “trị giá hóa đơn” và “đơn giá hóa đơn”. Người khai  tự xác định trị giá hải quan theo quy định của Bộ Tài chính và ghi ô “trị giá  tính thuế” của dòng hàng.
b)  Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ:
Khi  khai báo trên Hệ thống, Chi cục Hải quan hướng dẫn người khai hải quan khai báo  các chỉ tiêu theo Phụ lục II Thông tư số 38/2015/TT-BTC, lưu ý phải khai đầy đủ  thông tin một số chỉ tiêu sau:
b.1)  Đối với tờ khai xuất khẩu tại chỗ: “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế”, “Số quản  lý nội bộ doanh nghiệp”;
b.2)  Đối với tờ khai nhập khẩu tại chỗ: “Người ủy thác xuất khẩu”, “Số quản lý nội bộ  doanh nghiệp”
 
إرسال تعليق