Nguyên  tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc  trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế,  tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký  chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế  toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái  theo từng nghiệp vụ phát sinh.
|  | 
| Những hình thức kế toán | 
Hình  thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
-  Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
-  Sổ Cái; 
-  Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình  tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Biểu số 01)
(1)  Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,  trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã  ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.  Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký  chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên  quan.
Trường  hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ  được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt  liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ  phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài  khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ  được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2)  Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số  phát sinh.
Sau  khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp  chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo  tài chính.
Về  nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân  đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ  Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại  trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
| hình thức kế toán Nhật ký chung | 
Hình  thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc  trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc  trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài  chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung  kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy  nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng  từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình  thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái  gồm có các loại sổ kế toán sau:
-  Nhật ký - Sổ Cái;
-  Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình  tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái (Biểu số  02)
(1)  Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ  kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác  định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu  của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên  một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được  lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu  nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng  từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký  - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2)  Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng  vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng  số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài  khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số  phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế  từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát  sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản  trên Nhật ký - Sổ Cái.
(3)  Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái  phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng  số tiền "Phát sinh" ở phần Nhật Ký = Tổng số tiền phát sinh Nợ của tất cả các  Tài khoản = Tổng số tiền phát sinh Có của các tài khoản
Tổng  số dư Nợ các tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản
(4)  Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số  phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu  khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số  liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát  sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số  liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được  kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
| hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái | 
Hình  thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc  trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc  trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ  kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+  Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+  Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng  từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp  chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng  từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ  tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được  kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình  thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
-  Chứng từ ghi sổ;
-  Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
-  Sổ Cái;
-  Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình  tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Biểu số  03)
(1)-  Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán  cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ  ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó  được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng  từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2)-  Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài  chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số  phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn  cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phỏt sinh.
(3)-  Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết  (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài  chính.
Quan  hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có  của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau và bằng  Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số  dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau, và số dư  của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng số dư của từng tài  khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
| hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ | 
Hình  thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
Đặc  trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT)
►  Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài  khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối  ứng Nợ.
►  Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự  thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài  khoản).
►  Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ  kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
►  Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh  tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình  thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
·          Nhật ký chứng từ;
·          Bảng kê;
·          Sổ Cái;
·          Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Trình  tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ (Biểu số  04)
(1).  Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực  tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối  với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính  chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các  bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và  Nhật ký - Chứng từ có liên quan.
Đối  với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn  cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào  Nhật ký - Chứng từ.
(2).  Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối  chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng  tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng  từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối  với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực  tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi  tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi  tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số  liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ,  Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
| hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ | 
Hình  thức kế toán trên máy vi tính
Đặc  trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc  trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được  thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế  toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết  hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy  đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài  chính theo quy định.
Các  loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần  mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình  thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình  tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính (Biểu số  05)
(1)  Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế  toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản  ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu  được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo  quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán  tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên  quan.
(2)  Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao  tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng  hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung  thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra,  đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra  giấy.
Thực  hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối  tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng  thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi  bằng tay.
| Hình thức kế toán trên máy vi tính | 
Chúc các bạn công tác tốt !
Nếu có thắc mắc gì về kế toán - thuế vui lòng để lại bình luận ở dưới để mọi người giúp bạn trả lời!
 
Đăng nhận xét