100/ Cổ  phần phổ thông của cổ đông sáng lập
-  Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng  lập.
Công  ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm  hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không  nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.
Trường  hợp không có cổ đông sáng lập, Điều lệ công ty cổ phần trong hồ sơ đăng ký doanh  nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ  thông của công ty đó.
-  Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ  thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
-  Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy  chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển  nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ  phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự  chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển  nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần  đó.
-  Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời  hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy  chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Các  hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có  thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập  chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công  ty.
(Căn  cứ Điều 119 Luật doanh nghiệp 2014)
101/  Cổ phiếu
-  Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc  dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty  đó. Cổ phiếu phải có các nội dung sau:
      + Tên, mã  số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty.
      + Số lượng cổ phần và loại cổ phần.
      + Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ  phiếu.
      + Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số  Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực  cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số  quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ  chức.
      + Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần.
      + Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty (nếu  có).
      + Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ  phiếu.
       + Các nội dung khác theo quy định của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu  đãi.
-  Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành  thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo  pháp luật công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.  (Trước đây, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty  phải liên đới chịu trách nhiệm).
-  Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác thì  cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó. Đề nghị của  cổ đông phải có các nội dung:
      + Cổ phiếu đã bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác; trường  hợp bị mất thì phải cam đoan rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại  được sẽ đem trả công ty để tiêu hủy.
      + Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu  mới.
Đối  với cổ phiếu có tổng mệnh giá trên 10 triệu Đồng Việt Nam, trước khi tiếp nhận  đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu  cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc  bị hư hỏng dưới hình thức khác và sau 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề  nghị công ty cấp cổ phiếu mới.
(Căn  cứ Điều 120 Luật doanh nghiệp 2014)
102/ Sổ  đăng ký cổ đông
-  Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy  chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập  dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này.
-  Bổ sung thêm nội dung vào sổ đăng ký cổ đông:
Đối  với cá nhân: số Thẻ căn cước công dân.
Đối  với tổ chức: Mã số doanh nghiệp.
-  Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc Trung  tâm lưu ký chứng khoán. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục,  sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ làm việc của công ty hoặc Trung  tâm lưu ký chứng khoán.
-  Trường hợp cổ đông có thay đổi địa chỉ thường trú thì phải thông báo kịp thời  với công ty để cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông. Công ty không chịu trách nhiệm  về việc không liên lạc được với cổ đông do không được thông báo thay đổi địa chỉ  của cổ đông.
(Căn  cứ Điều 121 Luật doanh nghiệp 2014)
103/ Chào  bán cổ phần
-  Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán  và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều  lệ.
Chào  bán cổ phần có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau:
      + Chào bán cho các cổ đông hiện hữu.
      + Chào bán ra công chúng.
      + Chào bán cổ phần riêng lẻ.
-  Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và  đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng  khoán.
-  Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày, kể từ  ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
(Căn  cứ Điều 122 Luật doanh nghiệp 2014)
104/ Chào  bán cổ phần riêng lẻ
Việc  chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại  chúng được quy định như sau:
-  Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng  lẻ, công ty phải thông báo việc chào bán cổ phần riêng lẻ với Cơ quan đăng ký  kinh doanh. Kèm theo thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ phải có các tài  liệu:
      + Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về chào bán cổ phần riêng  lẻ.
      + Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua  (nếu có).
-  Thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ bao gồm các nội dung:
      + Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp.
      + Tổng số cổ phần dự định chào bán; các loại cổ phần chào bán và số lượng cổ  phần chào bán mỗi loại.
      + Thời điểm, hình thức chào bán cổ phần.
      + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công  ty.
-  Công ty có quyền bán cổ phần sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo mà  không nhận được ý kiến phản đối của Cơ quan đăng ký kinh  doanh.
-  Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh  trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
(Căn  cứ Điều 123 Luật doanh nghiệp 2014)
105/ Chào  bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
-  Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng  cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo  tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty.
-  Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty  cổ phần đại chúng được thực hiện như sau:
       + Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương thức bảo đảm  đến được địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ  đông chậm nhất 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ  phần.
       + Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công  dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác  của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập,  địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có  của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông  được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của  người đại diện theo pháp luật của công ty.
 Kèm  theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành.  Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn như  thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên  mua.
      + Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người  khác.
- Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến  chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua  hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại đó  cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện  không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ  trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua Sở  giao dịch chứng khoán.
-  Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người  mua quy định tại nội dung trong sổ đăng ký cổ đông được ghi đầy đủ vào sổ đăng  ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công  ty.
-  Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu  cho người mua. Công  ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Trường hợp này, các thông tin  về cổ đông quy định tại nội dung Sổ đăng ký cổ đông được ghi vào sổ đăng ký cổ  đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công  ty.
(Căn  cứ Điều 124 Luật doanh nghiệp 2014)
106/ Bán  cổ phần
-  Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ  phần.
Giá  bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá  trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừnhững  trường hợp:
      + Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng  lập.
      + Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công  ty.
      + Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trường hợp này, số  chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại  hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định  khác.
(Trước  đây, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của số  cổ đông đại diện cho ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết).
      + Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty  quy định.
(Căn  cứ Điều 125 Luật doanh nghiệp 2014)
107/ Chuyển  nhượng cổ phần
-  Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp cổ phần của cổ đông sáng lập  trong vòng 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh  nghiệp và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ  phần.
Trường  hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy  định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương  ứng.
-  Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp  đồng theo cách thông thường  hoặc thông  qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.
 Trường  hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển  nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp  chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục  và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng  khoán.
-  Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp  luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.
-  Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người  thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được  giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
-  Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho  người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc  nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.
-  Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và  công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ  phần còn lại.
-  Người nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ  đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ tại quy định về nội dung của sổ  đăng ký cổ đông được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
(Căn  cứ Điều 126 Luật doanh nghiệp 2014)
108/ Phát  hành trái phiếu
-  Việc phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn  không bị hạn chế bởi quy định không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu  đã phát hành, không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn  trong 03 năm liên tiếp trước đó sẽ không được quyền phát hành trái  phiếu
-  Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng quản trị có quyền  quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành,  nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất.
Báo  cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ giải trình nghị  quyết của Hội đồng quản trị về  phát hành trái phiếu.
-  Trường hợp công ty cổ phần phát hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần thì  thực hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng chào bán cổ phần theo quy định của  Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Công ty thực hiện đăng ký  thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển  đổi trái phiếu thành cổ phần.
(Căn  cứ Điều 127 Luật doanh nghiệp 2014)
|  | 
| Những điểm mới nhất của luật doanh nghiệp 2014 | 
109/ Mua  lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
-  Cổ đông biểu quyết phản đối nghị  quyết về việc tổ chức lại công ty  hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền  yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình.
Yêu  cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ  phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải  được gửi đến công ty trong thời hạn 10  ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị  quyết về các vấn đề nêu  trên.
 (Trước  đây, yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ  ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề nêu  trên)
-  Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông theo quy định trên với giá  thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong  thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trường  hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm  định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định  giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối  cùng.
(Căn  cứ Điều 129 Luật doanh nghiệp 2014)
110/ Mua  lại cổ phần theo quyết định của công ty
Cổ  đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức  bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông  báo.
Bổ  sung nội dung chào bán phải có thêm số Thẻ căn cước công dân.
(Căn  cứ Điều 130 Luật doanh nghiệp 2014)
111/ Điều  kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại
Cổ  phần được mua lại theo quy định vừa nêu trên được coi là cổ phần chưa  bán.
Công  ty phải làm thủ tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh  giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn  thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán  có quy định khác.
(Căn  cứ Điều 131 Luật doanh nghiệp 2014)
112/  Được phép chuyển khoản để trả cổ tức
-  Luật doanh nghiệp 2014 bổ sung thêm phương thức trả cổ tức là chuyển khoản,  ngoài ra phương thức lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú  hoặc địa  chỉ liên lạc của cổ  đông.
(Trước  đây phương thức lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện chỉ được gửi đến địa chỉ thường  trú của cổ đông)
-  Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo địa  chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả  cổ tức. Thông báo phải có các nội dung:
      + Tên công ty và địa  chỉ trụ sở chính của công  ty.
      + Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số  Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực  cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân.
      + Tên, mã  số doanh nghiệp hoặc số quyết định  thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức.
      + Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và  tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận.
      + Thời điểm và phương thức trả cổ tức.
      + Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp  luật của công ty.
-  Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán  cổ phần theo quy định trên. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với  tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày,  kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
(Căn  cứ Điều 132 Luật doanh nghiệp 2014)
113/ Cơ  cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
-  Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong  hai mô hình sau, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy  định khác:
      + Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng  giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ  chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban  kiểm soát;
      + Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.  Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên  độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên  độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc  quản lý điều hành công ty.
-  Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản  trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công  ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là  người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện  theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc  đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
(Căn  cứ Điều 134 Luật doanh nghiệp 2014)
114/  Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông
-  Thông qua định hướng phát triển của công ty.
-  Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;  quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần.
-  Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm  soát viên.
-  Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng  hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài  sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty  không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác.
(Trước  đây, Đại hội đồng cổ đông quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng  hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất  của công ty)
-  Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
-  Thông qua báo cáo tài chính hằng năm.
-  Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi  loại.
-  Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại  cho công ty và cổ đông công ty.
-  Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.
-  Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công  ty.
(Căn  cứ Điều 135 Luật doanh nghiệp 2014)
115/ Thẩm  quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
-  Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm 01 lần. Ngoài cuộc họp thường niên,  Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường.
 Địa  điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp cuộc họp  Đại hội đồng cổ đông được tổ chức đồng thời ở nhiều địa điểm khác nhau thì địa  điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự  họp.
-  Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề  sau:
      + Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty.
      + Báo cáo tài chính hằng năm.
      + Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng  quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị.
      + Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, về kết quả hoạt  động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
      + Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và của từng Kiểm soát  viên.
      + Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại.
      + Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
-  Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các  trường hợp:
      + Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty.
      + Số thành viên Hội đồng quản trị, Ban  kiểm soát còn lại ít hơn số thành  viên theo quy định của pháp luật.
      + Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ  thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ  hơn quy định tại Điều lệ công ty.
      + Theo yêu cầu của Ban kiểm soát.
     + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công  ty.
-  Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy  định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và các  thành viên Hội đồng quản trị phải  chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công  ty.
-  Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy  định vừa nêu trên thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế  Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật  này.
Trường  hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định  thì Ban  kiểm soát phải chịu trách nhiệm  trước pháp luật và bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.
(Trước  đây, trách nhiệm này thuộc về Trưởng Ban Kiểm soát)
-  Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định  trên thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở  lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy  định tại Điều lệ công ty có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ  đông theo quy định của Luật này.
-  Người triệu tập phải thực hiện các công việc sau đây để tổ chức họp Đại hội đồng  cổ đông:
       + Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp.
       + Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ  đông.
       + Lập chương trình và nội dung cuộc họp.
       + Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp.
       + Dự  thảo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp;  danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành  viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên.
      + Xác định thời gian và địa điểm họp.
      + Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp.
      + Các công việc khác phục vụ cuộc họp.
(Căn  cứ Điều 136 Luật doanh nghiệp 2014)
116/ Danh  sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
-  Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không  sớm hơn 05 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ  công ty không quy định thời hạn dài hơn.
(Trước  đây, phải lập xong chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ  đông nếu Điều lệ công ty không quy định một thời hạn khác ngắn  hơn)
-  Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông bổ sung thêm nội dung về  số Thẻ căn cước công dân đối với cổ đông là cá nhân và mã số doanh nghiệp đối  với cổ đông là tổ chức.
-  Người quản lý công ty phải cung cấp kịp thời thông tin sổ đăng ký cổ đông, sửa  đổi, bổ sung thông tin sai lệch theo yêu cầu của cổ đông; đồng thời chịu trách  nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không cung cấp hoặc cung cấp không kịp  thời, không chính xác thông tin sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu. Trình tự, thủ  tục yêu cầu cung cấp thông tin trong sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định  tại Điều lệ công ty.
(Căn  cứ Điều 137 Luật doanh nghiệp 2014)
117/ Mời  họp Đại hội đồng cổ đông
-  Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả  các cổ đông trong Danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm  nhất 10 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn  dài hơn. (Trước đây quy định thời hạn chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày  khai mạc)
Thông  báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, mã  số doanh nghiệp; tên, địa chỉ thường trú của cổ đông, thời gian, địa điểm  họp và những  yêu cầu khác đối với người dự họp.
-  Thông báo được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của cổ  đông; đồng thời đăng trên trang thông tin điện tử của công ty và đăng báo hằng  ngày của trung ương hoặc địa phương, khi xét thấy cần thiết theo quy định của  Điều lệ công ty.
-  Thông báo mời họp phải được gửi kèm theo các tài liệu sau:
      + Chương trình họp, các tài liệu sử dụng trong cuộc họp và  dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp.
      + Phiếu biểu quyết.
      + Mẫu  chỉ định đại diện theo ủy quyền dự họp.
-  Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi tài liệu họp theo thông  báo mời hợp quy định trên có thể thay thế bằng đăng tải lên trang thông tin điện  tử của công ty. Trường hợp này, thông báo mời họp phải ghi rõ nơi, cách thức tải  tài liệu và công ty phải gửi tài liệu họp cho cổ đông nếu cổ đông yêu  cầu.
(Căn  cứ Điều 139 Luật doanh nghiệp 2014)
118/ Thực  hiện quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
-  Cổ đông có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng văn bản cho một người khác  dự họp hoặc thông qua một trong các hình thức sau:
      + Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp.
      + Ủy quyền cho một người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc  họp.
      + Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc  hình thức điện tử khác.
      + Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện  tử.
Trường  hợp cổ đông là tổ chức chưa có người đại diện theo ủy quyền thì ủy quyền cho  người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.
Việc  ủy quyền cho người đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản  theo mẫu do công ty phát hành. Người được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông  phải xuất trình văn bản ủy quyền khi đăng ký dự họp trước khi vào phòng  họp.
(Căn  cứ Điều 140 Luật doanh nghiệp 2014)
119/ Điều  kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
-  Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại  diện ít  nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy  định. (Trước đây, cuộc họp Đại hội đồng cổ đông có số cổ đông dự họp đại diện ít  nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết)
-  Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số  cổ đông dự họp đại diện ít  nhất 33% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy  định. (Trước đây là 51%)
(Căn  cứ Điều 141 Luật doanh nghiệp 2014)
 
Đăng nhận xét