85/ Tiêu  chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc
-  Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong  lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty.
- Không phải là vợ hoặc chồng, cha  đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của  người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành  viên Hội đồng thành viên’ Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của  công ty; Kiểm soát viên công ty.
- Không đồng thời là cán bộ, công  chức trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã  hội.
- Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội  đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc  Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc tại công ty hoặc ở doanh  nghiệp nhà nước khác.
- Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng  giám đốc của doanh nghiệp khác.
- Các tiêu chuẩn, điều kiện khác quy  định tại Điều lệ công ty.
(Căn  cứ Điều 100 Luật doanh nghiệp 2014)
86/ Miễn  nhiệm, cách chức đối với Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý công ty  khác
-  Các trường hợp bị miễn nhiệm:
       + Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định trên
       + Có đơn xin nghỉ việc.
-  Các trường hợp bị cách chức:
       + Doanh nghiệp không bảo toàn được vốn theo quy định pháp  luật.
       + Doanh nghiệp không hoàn thành các mục tiêu kế hoạch kinh doanh hằng  năm.
       + Không có đủ trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển và  kế hoạch kinh doanh mới của doanh nghiệp.
       + Doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có hoạt động kinh doanh trái với quy định  pháp luật.
       + Vi phạm một trong số các nghĩa vụ của người quản lý theo quy định về trách  nhiệm của Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng thành  viên.
       + Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
Trường  hợp miễn nhiệm, cách chức đối với Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán  trưởng và người quản lý công ty khác do Điều lệ công ty quy  định.
(Căn  cứ Điều 101 Luật doanh nghiệp 2014)
|  | 
| Những điểm mới nhất của luật doanh nghiệp 2014 | 
87/ Ban  kiểm soát
-  Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm 01  Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến 05 Kiểm soát  viên.
Nhiệm  kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ  được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên của một công ty không quá 02 nhiệm  kỳ.
-  Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát:
       + Giám sát tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh, thực  hiện các mục tiêu chiến lược và mục tiêu kế hoạch của công ty.
       + Giám sát và đánh giá việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội  đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công  ty.
       + Giám sát và đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy  chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo và các quy chế quản trị nội bộ  khác của công ty.
       + Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực trong công tác kế toán, sổ  kế toán, trong nội dung báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên  quan.
       + Giám sát các giao dịch của công ty với các bên có liên quan.
       + Giám sát thực hiện các dự án đầu tư lớn, giao dịch mua, bán và giao dịch kinh  doanh khác có quy mô lớn hoặc giao dịch kinh doanh bất thường của công  ty.
       + Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về các nội dung quy định vừa nêu trên  cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên.
       + Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở  hữu hoặc quy định tại Điều lệ công ty.
-  Tiền lương, thưởng của Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định  và chi trả.
(Căn  cứ Điều 102 Luật doanh nghiệp 2014)
88/ Tiêu  chuẩn và điều kiện đối với Kiểm soát viên
-  Được đào tạo một trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật,  quản trị kinh doanh và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc.
 Trưởng  Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến chuyên  ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh được đào  tạo.
- Không phải là người lao động của  công ty.
- Không phải là vợ hoặc chồng, cha  đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh  rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ  quan đại diện chủ sở hữu của công ty; thành viên Hội đồng thành viên của công  ty;Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát  viên khác của công ty.
- Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng  giám đốc của doanh nghiệp khác.
- Không được đồng thời là Kiểm soát  viên, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị của doanh  nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước.
- Các tiêu chuẩn và điều kiện khác  quy định tại Điều lệ công ty.
(Căn  cứ Điều 103 Luật doanh nghiệp 2014)
89/ Quyền  của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên
-  Tham gia các cuộc họp của Hội đồng thành viên, các cuộc tham vấn và trao đổi  chính thức và không chính thức của cơ quan đại diện chủ sở hữu với Hội đồng  thành viên; có quyền chất vấn Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành  viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty về các kế hoạch, dự án hay chương  trình đầu tư phát triển và các quyết định khác trong quản lý điều hành công  ty.
-  Xem xét sổ sách kế toán, báo cáo, hợp đồng, giao dịch và tài liệu khác của công  ty; kiểm tra công việc quản lý điều hành của Hội đồng thành viên, thành viên Hội  đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi xét thấy cần thiết hoặc theo  yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
-  Xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của công  ty, thực trạng vận hành và hiệu lực các quy chế quản trị nội bộ công  ty.
- Yêu cầu thành viên Hội đồng thành  viên, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán  trưởng và những người quản lý khác báo cáo, cung cấp thông tin về bất cứ việc gì  trong phạm vi quản lý và hoạt động đầu tư, kinh doanh của công  ty.
-  Yêu cầu những người quản lý công ty báo cáo về thực trạng tài chính, thực trạng  và kết quả kinh doanh của công ty con khi xét thấy cần thiết để thực hiện các  nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
-  Trường hợp phát hiện có thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám  đốc và những người quản lý khác làm trái các quy định về quyền, nghĩa vụ và  trách nhiệm của họ hoặc có nguy cơ làm trái các quy định đó; hoặc phát hiện hành  vi vi phạm pháp luật, làm trái các quy định về quản lý kinh tế, trái quy định  Điều lệ công ty hoặc các quy chế quản trị nội bộ công ty phải báo cáo ngay cho  cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty, các thành viên khác của Ban kiểm soát và cá  nhân có liên quan.
-  Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm  toán tham mưu và trực tiếp hỗ trợ Ban kiểm soát thực hiện các quyền và nghĩa vụ  được giao.
-  Thực hiện các quyền khác quy định tại Điều lệ công ty.
(Căn  cứ Điều 104 Luật doanh nghiệp 2014)
90/ Chế  độ làm việc của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên
-  Trưởng Ban kiểm soát làm việc chuyên trách tại công ty; các thành viên khác có  thể tham gia Ban kiểm soát của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước nhưng phải  được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
- Trưởng Ban kiểm soát xây dựng kế  hoạch công tác hằng tháng, hằng quý và hằng năm của Ban kiểm soát; phân công  nhiệm vụ và công việc cụ thể cho từng thành viên.
-  Kiểm soát viên độc lập và chủ động thực hiện các nhiệm vụ và công việc được phân  công; đề xuất, kiến nghị thực hiện các nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác ngoài  kế hoạch, ngoài phạm vi được phân công khi xét thấy cần thiết.
-  Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng 01 lần để rà soát, đánh giá, thông qua báo  cáo kết quả kiểm soát trong tháng trình cơ quan đại diện chủ sở hữu; thảo luận  và thông qua kế hoạch hoạt động tiếp theo của Ban kiểm soát.
- Quyết định của Ban kiểm soát được  thông qua khi có đa số thành viên dự họp tán thành. Các ý kiến khác với nội dung  quyết định đã được thông qua phải được ghi chép đầy đủ, chính xác và báo cáo cơ  quan đại diện chủ sở hữu.
(Căn  cứ Điều 105 Luật doanh nghiệp 2014)
91/ Trách  nhiệm của Kiểm soát viên
-  Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu  và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại Luật  này và Điều lệ công ty.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ  được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất để bảo vệ lợi ích của Nhà  nước và lợi ích hợp pháp của các bên tại công ty.
-  Trung thành với lợi ích của Nhà nước và công ty; không được sử dụng thông tin,  bí quyết, cơ hội kinh doanh, lạm dụng địa vị, chức vụ, tài sản của công ty để tư  lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
-  Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công  ty.
-  Trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy định nêu trên mà gây thiệt hại cho công ty thì  Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại  đó; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và thiệt hại còn có thể bị xử lý kỷ luật,  xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định  pháp luật.
-  Mọi thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên trực tiếp hoặc gián tiếp có được  do vi phạm nghĩa vụ nêu trên đều phải trả lại công ty.
-  Trường hợp phát hiện có Kiểm soát viên vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện quyền và  nghĩa vụ được giao thì thành viên khác của Ban kiểm soát có nghĩa vụ báo cáo  bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm  và có giải pháp khắc phục hậu quả.
(Căn  cứ Điều 106 Luật doanh nghiệp 2014)
92/ Miễn  nhiệm, cách chức Kiểm soát viên
-  Các trường hợp bị miễn nhiệm:
       + Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Kiểm soát viên theo quy định nêu  trên.
       + Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp  thuận.
       + Được cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền khác điều động,  phân công thực hiện nhiệm vụ khác.
       + Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
-  Các trường hợp bị cách chức:
       + Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được phân công.
       + Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong 03 tháng liên tục, trừtrường  hợp bất khả kháng.
       + Vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần nghĩa vụ của Kiểm soát viên quy  định của Luật này và Điều lệ công ty.
       + Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
(Căn  cứ Điều 107 Luật doanh nghiệp 2014)
93/ Công  bố thông tin định kỳ
-  Công ty phải công bố định kỳ trên trang thông tin điện tử của công ty và của cơ  quan đại diện chủ sở hữu những thông tin:
- Thông tin cơ bản về công ty và điều  lệ công ty.
-  Mục tiêu tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh hằng  năm.
-  Báo cáo và tóm tắt Báo cáo tài chính hằng  năm đã được kiểm toán bởi tổ chức  kiểm toán độc lập trong thời hạn không quá 150 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài  chính.
-  Báo cáo và tóm tắt Báo cáo tài chính giữa  năm đã được kiểm toán bởi tổ chức  kiểm toán độc lập; thời hạn công bố phải trước 31/07 hằng năm.
Nội  dung báo cáo gồm Báo cáo tài chính của công ty mẹ và Báo cáo tài chính hợp  nhất.
-  Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm và  03 năm gần nhất tính đến năm báo cáo.
-  Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích được giao theo kế hoạch hoặc đấu  thầu (nếu có) và trách nhiệm xã hội khác.
-  Báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức công ty.
Trong  đó, Báo cáo thực trạng quản trị công ty gồm:
       + Thông tin về cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đứng đầu và cấp phó của người  đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu.
        + Thông tin về người quản lý công ty, bao gồm trình độ chuyên môn, kinh nghiệm  nghề nghiệp, các vị trí quản lý đã nắm giữ, cách thức được bổ nhiệm, công việc  quản lý được giao, mức tiền lương, thưởng, cách thức trả tiền lương và các lợi  ích khác; những người có liên quan và ích lợi có liên quan của họ với công ty;  bản tự kiểm điểm, đánh giá hằng năm của họ trên cương vị là người quản lý công  ty.
       + Các quyết định có liên quan của cơ quan đại diện chủ sở hữu; các quyết định,  nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
       + Thông tin về Ban kiểm soát, Kiểm soát viên và hoạt động của  họ.
       + Thông tin về Đại hội công nhân, viên chức; số lượng lao động bình quân năm và  tại thời điểm báo cáo, tiền lương và lợi ích khác bình quân năm trên người lao  động.
       + Báo cáo kết luận của cơ quan thanh tra (nếu có) và các báo cáo của Ban kiểm  soát, Kiểm soát viên.
       + Thông tin về các bên có liên quan của công ty, giao dịch của công ty với bên  có liên quan.
       + Các thông tin khác theo quy định của Điều lệ công ty.
       + Thông tin được báo cáo và công bố phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy  định của pháp luật.
-  Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực  hiện công bố thông tin. Người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm về  tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác của thông tin được công  bố.
(Căn  cứ Điều 108 Luật doanh nghiệp 2014)
94/ Công  bố thông tin bất thường
-  Công ty phải công bố trên trang thông tin điện tử và ấn phẩm (nếu có) và niêm  yết công khai tại trụ sở chính và địa điểm kinh doanh của công ty về các thông  tin bất thường trong thời hạn 36 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện  sau:
       + Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở  lại sau khi bị phong tỏa.
       + Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng  nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập hoặc giấy phép thành lập và hoạt  động hoặc giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến kinh doanh của  công ty.
       + Sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép  thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc bất kỳ giấy phép, giấy chứng  nhận khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
       + Thay đổi người quản lý công ty, gồm thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch  công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng  Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, Kế toán trưởng, trưởng phòng tài chính kế  toán.
       + Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với một  trong số các người quản lý doanh nghiệp.
       + Có kết luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi  phạm pháp luật của doanh nghiệp.
       + Có quyết định thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập, hoặc bị từ chối kiểm toán  báo cáo tài chính.
       + Có quyết định, thành lập, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty  con; quyết định đầu tư, giảm vốn hoặc thoái vốn đầu tư tại các công ty  khác.
(Căn  cứ Điều 109 Luật doanh nghiệp 2014)
95/ Công  ty cổ phần
Cổ  đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ02  trường hợp:
-  Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh  nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ  đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho  người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ  đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu  quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
-  Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp này, các  quy định tại Điều lệ công ty chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của  cổ phần tương ứng.
Công  ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy  chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công  ty cổ phần có quyền phát hành cổ  phần các loại để huy động  vốn
(Căn  cứ Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014)
96/ Vốn  công ty cổ phần
-  Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại.  Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là  tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong  Điều lệ công ty.
Cổ  phần đã bán là số cổ phần được  quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng  ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được  đăng ký mua.
Cổ  phần được quyền chào bán là tổng số  cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn.  Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh  nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cổ  phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
Cổ  phần chưa bán là cổ phần được quyền  chào bán và chưa được thanh toán. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp,  cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần mà chưa được các cổ đông đăng ký  mua.
- Công ty có thể thay đổi vốn điều lệ  trong các trường hợp sau:
       + Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp  cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt  động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và  bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả  cho cổ đông.
       + Công ty mua lại cổ phần đã phát hành theo yêu cầu của cổ đông hoặc theo quyết  định của công ty.
       + Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định  sau:
Các  cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời  hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ  trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời  hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh  toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.
Trong  thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày  cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định trên, số phiếu  biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký  mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Nếu  sau thời hạn quy định trên có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được  một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì:
      i. Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là  cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người  khác.
       ii. Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu  quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán;  không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người  khác.
       iii. Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản  trị được quyền bán.
       iv. Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần  đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ  ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy  định trên.
Cổ  đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu  trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với  các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn quy định trên. Thành  viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên  đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy  định  về thời hạn thanh toán cổ phân đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp và  đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ.
(Căn  cứ Điều 111 và 112 Luật doanh nghiệp 2014)
97/ Các  loại cổ phần
-  Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày  công ty được cấp Giấy  chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
-  Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có  thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị  quyết của Đại hội đồng cổ đông.
(Căn  cứ Điều 113 Luật  doanh nghiệp 2014)
98/  Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông
| Quyền | Nghĩa  vụ | 
| -  Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu  quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo  hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ  thông có một phiếu biểu quyết | Thanh  toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua. Không  được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức,  trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ  đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản  này thìcổ  đông đó và người có lợi ích liên  quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa  vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt  hại xảy ra. | 
| - Tự do chuyển nhượng cổ phần của  mình cho người khác, trừ 02 trường hợp:     + Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký  doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho  cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho  người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ  đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu  quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.     + Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp này, các  quy định tại Điều lệ công ty chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của  cổ phần tương ứng. | Chấp  hành nghị  quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản  trị. | 
| -  Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng  với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty. | |
| - Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ  10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng  hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu Ban  kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động  của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên,  địa chỉ thường trú, quốc tịch, số  Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực  cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc  tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ  chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ  phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn  đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra. | |
| - Cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy  định trên yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản  và phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số  Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực  cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã  số doanh nghiệp hoặc số quyết định  thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời  điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ  lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập  họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu,  chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định  vượt quá thẩm quyền. | |
| -  Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội  đồng quản trị và Ban kiểm soát được thực hiện như sau:     + Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và  Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước  khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông.     + Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc  nhóm cổ đông được quyền đề cử 01 hoặc 01 số người theo quyết định của Đại hội  đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm  soát. Trường  hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên  mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử  viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề  cử. | 
(Căn  cứ Điều 114 và 115 Luật doanh nghiệp 2014)
99/  Quyền  của cổ đông ưu đãi cổ tức
Nhận  phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ  lệ sở hữu cổ phần tại công ty, sau  khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty  giải thể hoặc phá sản.
(Căn  cứ Điều 117 Luật doanh nghiệp 2014)
Còn Nữa: Tổng hợp những điểm mới nhất của luật doanh nghiệp 2014 - 2015 phần 7
Còn Nữa: Tổng hợp những điểm mới nhất của luật doanh nghiệp 2014 - 2015 phần 7
 
Đăng nhận xét